Truy tố là gì? Thẩm quyền của các cơ quan trong giai đoạn truy tố

0
327
Đánh giá

Truy tố là giai đoạn mà cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật để tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm đưa ra đánh giá khách quan, toàn diện về vụ án hình sự. Vậy cơ quan nào có thẩm quyền truy tố?

Truy tố là gì? Thẩm quyền của các cơ quan trong giai đoạn truy tố
Ls Nguyễn Thị Mai – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Truy tố là gì?

Sau giai đoạn khởi tốđiều tra vụ án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành việc truy tố. Khi kết thúc giai đoạn điều tra, cơ quan điều tra làm bản kết luận điều tra gửi đến Viện kiểm sát cùng cấp kèm theo hồ sơ vụ án và đề nghị truy tố.

Trên cơ sở kết quả điều tra và các tài liệu trên, Viện Kiểm sát căn cứ vào các quy định của pháp luật để tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm đưa ra đánh giá khách quan, tòan diện về vụ án hình sự do cơ quan điều tra chuyển đến. Đó có thể là quyết định đưa bị can ra để xét xử trước toà án hoặc đưa ra những quyết định tố tụng khác để giải quyết đúng đắn vụ án hình sự.

Quy định về thủ tục đề nghị truy tố bị can

Thủ tục đề nghị truy tố do cơ quan điều tra tiến hành nhằm đưa ra đề nghị truy tố gửi đến Viện kiểm sát có thẩm quyền truy tố để xem xét và đưa ra quyết định phù hợp.

Theo quy định tại Điều 232 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, khi kết thúc quá trình điều tra, Cơ quan điều tra phải ra một trong hai quyết định sau:

(i) Bản kết luận điều tra và đề nghị truy tố;

(ii) Bản kết luận điều tra và quyết định đình chỉ điều tra.

Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày ra bản kết luận điều tra, Cơ quan điều tra phải giao các văn bản trên cùng hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát cùng cấp và một số chủ thể khác; thông báo cho bị hại, đương sự và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Cơ quan nào có thẩm quyền truy tố?

Trong tố tụng hình sự, viện kiểm sát là cơ quan có nhiệm vụ thực hành quyền công tố, bảo đảm cho quy định pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất đồng thời kiểm sát việc tuân theo pháp luật của các chủ thể trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.

Quyền công tố do viện kiểm sát thực hiện gồm nhiều quyền năng tố tụng, trong đó, quyền truy tố – truy cứu trách nhiệm hình sự bị can ra trước toà án trong giai đoạn truy tố là một trong những quyền đặc trưng của viện kiểm sát.

Quyền này được thực hiện bằng quyết định truy tố của viện kiểm sát sau khi nhận được hồ sơ vụ án cùng bản kết luận điều tra, đề nghị truy tố của cơ quan điều tra. Trong thực tế, để thực hiện tốt quyền truy cứu trách nhiệm hình sự đôi với người phạm tội, pháp nhân phạm tội, viện kiểm sát phải tiến hành nghiên cứu hồ sơ vụ án, giải quyết nhiều vấn đề phức tạp đặt ra trong thời hạn nhất định mà Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 đã quy định.

Quyền hạn và nghĩa vụ của Viện kiểm sát trong truy tố

Khi thực hành quyền công tố

Theo quy định tại Điều 236 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi thực hành quyền công tố, Viện kiểm sát có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

(i) Quyết định áp dụng, hủy bỏ, thay đổi các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; yêu cầu Cơ quan điều tra truy nã bị can;

(ii) Yêu cầu các chủ thể khác cung cấp tài liệu liên quan đến vụ án;

(iii) Trực tiếp tiến hành một số hoạt động điều tra nhằm kiểm tra, bổ sung các chứng cứ, tài liệu để quyết định việc truy tố hoặc khi có yêu cầu điều tra bổ sung của Tòa án mà xét thấy không cần thiết phải trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra.

(iv) Ra quyết định khởi tố, quyết định bổ sung, quyết định thay đổi quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can trong trường hợp phát hiện còn có hành vi phạm tội, người phạm tội khác trong vụ án mà chưa được khởi tố, điều tra.

(v) Quyết định trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung.

(vi) Quyết định nhập, tách vụ án; chuyển vụ án để truy tố theo thẩm quyền, quyết định áp dụng thủ tục rút gọn, áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

(vii) Quyết định gia hạn hoặc không gia hạn thời hạn truy tố, thời hạn áp dụng các biện pháp cưỡng chế, biện pháp ngăn chặn.

(viii) Ra quyết định truy tố.

(ix) Quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án; quyết định tạm đình chỉ,  đình chỉ vụ án đối với bị can; quyết định phục hồi vụ án, quyết định phục hồi vụ án đối với bị can.

(x) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này để quyết định việc truy tố.

Truy tố là gì? Thẩm quyền của các cơ quan trong giai đoạn truy tố
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Khi kiểm sát hoạt động tư pháp

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 237 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, khi thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố, Viện kiểm sát có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:

(i) Kiểm sát đối với hoạt động tố tụng hình sự của những người tham gia tố tụng; kiến nghị, yêu cầu chủ thể có thẩm quyền xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật của người tham gia tố tụng;

(ii) Kiến nghị các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng biện pháp phòng ngừa tội phạm và vi phạm pháp luật;

(iii) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác để kiểm sát hoạt động tư pháp trong giai đoạn truy tố theo quy định.

Một số câu hỏi về truy tố trách nhiệm hình sự

Thời hạn truy tố vụ án hình sự là bao lâu?

Căn cứ pháp lý: Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

Theo quy định tại Điều 240, thời hạn truy tố được xác định tùy vào loại tội phạm, kể từ ngày nhận hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra:

(i) Với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng thì trong thời hạn 20 ngày;

(ii) Với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì trong thời hạn  30 ngày.

Trong khoản thời gian trên, Viện kiểm sát phải ra một trong các quyết định truy tố bị can trước Tòa án hoặc trả hồ sơ cho cơ quan điều tra để yêu cầu điều tra bổ sung; quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án; quyết định tạm đình chỉ,  đình chỉ vụ án đối với bị can

Trường hợp cần thiết, có thể gia hạn thời gian ra quyết định việc truy tố nhưng không được quá:

(i) 10 ngày đối với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng;

(ii) 15 ngày với tội phạm rất nghiêm trọng;

(iii) 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Kể từ ngày ra một trong các quyết định quy định tại khoản 1 Điều này, trong thời hạn 03 ngày Viện kiểm sát phải thực hiện các công việc sau:

(i) Thông báo cho những người người có liên quan như: bị can, người bào chữa hoặc người đại diện của bị can, bị hại biết việc trả hồ sơ để điều tra bổ sung;

(ii) Giao bản cáo trạng, quyết định đình chỉ vụ án hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án, quyết định đình chỉ vụ án đối với bị can hoặc quyết định tạm đình chỉ vụ án đối với bị can cho bị can hoặc người đại diện của bị can và gửi cho Cơ quan điều tra, người bào chữa;

(iii) Thông báo cho bị hại, đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

Truy tố là gì? Thẩm quyền của các cơ quan trong giai đoạn truy tố
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Sự khác biệt giữa truy tố và khởi tố trong tố tụng hình sự?

Cơ sở pháp lý

Khởi tố: được quy định từ Điều 143 đến Điều 162 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Truy tố: được quy định từ Điều 236 đến Điều 242 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Khái niệm

Khởi tố là giai đoạn đầu tiên trong thủ tục tố tụng hình sự, khi đó cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ xác định sự việc có hay không có dấu hiệu của tội phạm để đưa ra quyết định về việc khởi tố hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án.

Truy tố là giai đoạn mà Viện Kiểm sát căn cứ vào các quy định của pháp luật để tiến hành các biện pháp cần thiết nhằm đưa ra đánh giá khách quan, tòan diện về vụ án hình sự do cơ quan điều tra chuyển đến

Thẩm quyền 

Khởi tố: Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về thẩm quyền khởi tố hình sự. Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền khởi tố hình sự bao gồm: cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan được giao nhiệm vụ, Hội đồng xét xử.

Truy tố: theo quy định pháp luật tố tụng hiện hành, Viện kiểm sát là cơ quan duy nhất có quyền truy tố.

Thời hạn ra quyết định

Khởi tố: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự hiện hành, kể từ ngày nhận được kiến nghị khởi tố hay tố giác, tin báo về tội phạm, trong thời hạn 20 ngày Cơ quan điều tra, cơ quan có thẩm quyền điều tra phải kiểm tra, xác minh và ra một trong các quyết định:

(i) Quyết định về việc khởi tố vụ án hình sự;

(ii) Quyết định về việc không khởi tố vụ án hình sự;

(iii) Quyết định về việc tạm đình chỉ việc kiến nghị khởi tố, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm.

Truy tố: Theo quy định tại Điều 240 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, thời hạn truy tố được xác định tùy vào loại tội phạm, tính từ ngày Viện kiểm sát nhận được hồ sơ vụ án và bản kết luận điều tra:

(i) Với tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng thì trong thời hạn 20 ngày;

(ii) Với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng thì trong thời hạn  30 ngày.

Công việc thực hiện

Khởi tố: thực hiện việc điều tra, phát hiện và xác định các dấu hiệu của tội phạm trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội hay không.

Truy tố: đánh giá một cách khách quan, toàn diện các tài liệu của vụ án hình sự do Cơ quan điều tra chuyển đến, xác định các căn cứ pháp lý để ra quyết định cần thiết.

Ngoài ra, bạn đọc có thể xem thêm một số bài viết liên quan tại Luật Tố tụng

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây