Không khởi tố hình sự khi nào? Quyết định không khởi tố vụ án hình sự

0
244
Đánh giá

Giai đoạn khởi tố hình sự có nhiệm vụ xác định có hay không dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án. Vậy trường hợp nào cơ quan có thẩm quyền phải ra quyết định không khởi tố hình sự.

Không khởi tố hình sự khi nào? Quyết định không khởi tố vụ án hình sự
Bài viết được thực hiện bởi Chuyên viên Nguyễn Thị Ngân – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Khởi tố vụ án hình sự là gì?

Khởi tố vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên trong thủ tục tố tụng hình sự, khi đó cơ quan có thẩm quyền có nhiệm vụ xác định sự việc có hay không có dấu hiệu của tội phạm để đưa ra quyết định về việc khởi tố hoặc ra quyết định không khởi tố vụ án.

Thông qua việc kiểm tra, xác minh kịp thời các nguồn tin về tội phạm của cơ quan có thẩm quyền có thể làm rõ việc có hay không dấu hiệu tội phạm của vụ việc, qua đó  kịp thời phát hiện nhanh chóng các hành vi phạm tội.

Đây cũng là cơ sở quan trọng để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc điều tra. Bởi  không thể tiến hành các hoạt động điều tra khi chưa có quyết định khởi tố, trừ một số hoạt động được tiến hành trong quá trình giải quyết các kiến nghị khởi tố, tố giác, tin báo tội phạm.

Bên cạnh đó, việc khởi tố cũng góp phần bảo đảm quyền con người, quyền cá nhân, cơ quan, tổ chức. Nếu không thực hiện việc kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm mà tiến hành ngay các hoạt động điều tra sẽ dẫn đến nhiều trường hợp sau một thời gian điều tra không xác định được dấu hiệu của tội phạm nên phải đình chỉ việc điều tra thì quyền tự do thân thể của họ đã bị xâm phạm.

Vậy ai có quyền khởi tố vụ án hình sự?

Điều 153 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thẩm quyền khởi tố hình sự. Theo đó, các cơ quan có thẩm quyền khởi tố hình sự bao gồm: cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Cơ quan được giao nhiệm vụ, Hội đồng xét xử.

Khi giải quyết những tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, các cơ quan trên phải tiến hành các hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 147 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 bao gồm:

(i) Thu thập các tài liệu, thông tin, đồ vật có liên quan đến vụ việc để kiểm tra, xác minh nguồn tin;

(ii) Khám nghiệm tại hiện trường;

(iii) Khám nghiệm tử thi;

(iv) Trưng cầu giám định tài sản, yêu cầu định giá tài sản.

Những trường hợp nào không được khởi tố hình sự?

Theo quy định tại Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, quy định về các trường hợp không khởi tố vụ án hình sự. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền không được khởi tố hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

(i) Vụ việc không có dấu hiệu phạm tội;

(ii) Hành vi không cấu thành tội phạm;

(iii) Người thực hiện hành vi chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

(iv) Hành vi phạm tội của một người đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

(v) Hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

(vi) Tội phạm đã được đại xá;

(vii) Người thực hiện hành vi nguy hiểm đó đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

(viii) Vụ việc mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố đối với các tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự.

Bạn đọc có thể xem thêm về các cơ sở khởi tố vụ án hình sự theo quy định hiện hành.

Không khởi tố hình sự khi nào? Quyết định không khởi tố vụ án hình sự
              Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Quy định pháp luật về quyết định không khởi tố vụ án hình sự

Theo quy định tại Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, khi vụ việc thuộc một trong các căn cứ không khởi tố vụ án quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự.

Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và sau đó phải thông báo cho các chủ thể đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do.

Bên cạnh đó, nếu xét thấy vụ việc cần được xử lý bằng biện pháp khác thì cơ quan đang xử lý phải chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cơ quan ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự trên phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền kèm theo các tài liệu có liên quan trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.

Mẫu quyết định không khởi tố hình sự

Mẫu quyết định không khởi tố hình sự được ban hành kèm theo Thông tư số 61/2017/TT-BCA ngày 14/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Công an. 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số:………………………                                                       …….ngày ………. tháng …….. năm………

 

QUYẾT ĐỊNH KHÔNG KHỞI TỐ VỤ ÁN HÌNH SỰ

Tôi: ……………………………………………………………………………………………………………………

Chức vụ: …………………………………………………………………………….………………………………..

Sau khi kiểm tra, xác minh nguồn tin về tội phạm thấy: …………………………………….…………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………

Căn cứ khoản ……………… Điều 157 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015;

Căn cứ Điều(1)…………………. và Điều 158 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Không khởi tố vụ án hình sự đối với ……………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………xảy ra tại: ………………………………………………………….………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………………

Quyết định này gửi đến Viện kiểm sát …………………………………………………………………………..

và thông báo cho (2) ………………………………………..………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………….. biết.

Nơi nhận:

 – VKS ………………………………                      ………………………………………………………….

 – ……………………………………..

 – Hồ sơ 02 bản.

(1) Căn cứ thẩm quyền quy định tại Điều 36, Điều 39 hoặc Điều 40 Bộ luật Tố tụng hình sự;

(2) Ghi tên cá nhân/cơ quan/tổ chức đã tố giác, báo tin về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố

Ngoài ra, bạn đọc có thể xem thêm một số bài viết liên quan tại Luật Tố tụng

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây