Khởi kiện vụ án dân sự là một phương thức giải quyết tranh chấp được tiến hành tại Toà án và phải tuân theo các quy định của pháp luật về trình tự và thủ tục khởi kiện. Vậy thủ tục khởi kiện vụ án dân sự được quy định như thế nào?

Mục lục bài viết
Khởi kiện, kiện tụng là gì?
Khởi kiện, kiện tụng được hiểu là một hoạt động pháp lý, một phương thức để các chủ thể có thể sử dụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình trong trường hợp các quyền lợi bị xâm phạm.
Khởi kiện vụ án dân sự là gì?
Điều 186 Bộ luật Tố dụng dân sự năm 2015 quy định: Cá nhân, tổ chức có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi viện vụ án dân sự tại toà án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Như vậy, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 không đưa ra khái niệm thế nào là khởi kiện. Tuy nhiên, có thể hiểu, khởi kiện vụ án dân sự là hoạt động của chủ thể có quyền lợi bị xâm phạm tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp nộp đơn có các vấn đề tranh chấp ra trước Toà án có thẩm quyền theo trình tự và thủ tục luât định để yêu cầu Toà án bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, của Nhà nước, của tập thể hay của người khác.
Điều kiện để khởi kiện vụ án dân sự theo quy định mới nhất
Để có thể khởi kiện được vụ án dân sự, pháp luật tố tụng dân sự đưa ra các điều kiện sau:
(i) Chủ thể khởi kiện có năng lực hành vi tố tụng dân sự
Mọi chủ thể có quyền ngang nhau trong việc yêu cầu toà án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Tuy nhiên, năng lực hành vi tố tụng dân sự của các chủ thể lại khác nhau.
Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng của chủ thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong tố tụng dân sự hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham gia tố tụng dân sự.
(ii) Vụ án khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án
Toà án chỉ thụ lý các vụ án dân sự đối với các tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của mình. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự được quy định từ Chương III của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
(iii) Tranh chấp yêu cầu Toà án giải quyết vẫn còn thời hiệu khởi kiện
Thời hiệu khởi kiện được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2015. Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án hoặc ra quyết định giải quyết vụ việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu.
Các tranh chấp đã hết thời hiệu khởi kiện, toà án sẽ trả lại đơn khởi kiện.
(iv) Tranh chấp chưa được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Điều kiện này nhằm bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định, sự ổn định của các quan hệ xã hội, một việc đã được giải quyết thì không giải quyết lại nữa để tránh tình trạng chồng chéo, một việc mà nhiều cơ quan giải quyết và tránh việc cố tình kéo dài việc khiếu kiện của đương sự.
Nếu sự việc đã được giải quyết thì đương sự không được khởi kiện lại, trừ các trường hợp như: yêu cầu xin thay đổi nuôi con, mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại; yêu cầu thay đổi người quản ý tài sản, người quản lý di sản, người giám hộ; bản án, quyết định bác đơn xin ly hôn; vụ án đòi tài sản, tài sản cho thuêm cho mượn, đòi nhà, quyền sử dụng đất ,… mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu.
Như vậy, khi đáp ứng đủ 4 điều kiện trên thì chủ thể khởi kiện mới có quyền khởi kiện vụ án dân sự.
Có thể bạn quan tâm: Đơn xin rút đơn khởi kiện
Quy trình khởi kiện dân sự đầy đủ nhất

Trước khi tiến hành khởi cần tìm hiểu về hồ sơ khởi kiện và trình tự thủ tục khởi kiện.
Hồ sơ khởi kiện dân sự
Hồ sơ khởi kiện bao gồm các giấy tờ sau:
(i) Đơn khởi kiện
Trong đơn khởi kiện, cần có các nội dung sau: thông tin của người khởi kiện, người bị kiện, nội dung khởi kiện và những yêu cầu muốn Toà án xem xét, giải quyết.
(ii) Chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện
Đây là những hồ sơ tài liệu liên quan đến yêu cầu khởi kiện, căn cứ để Toà án xác định vấn đề giải quyết vụ án đúng quy định. Đối với các tranh chấp khác nhau thì sẽ có những chứng cứ, tài liệu khác nhau. Tuy nhiên các tài liệu, chứng cứ cần tuân thủ các quy định tại Điều 94, Điều 95 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
(iii) Giấy tờ tuỳ thân
Các giấy tờ này giúp Toà án chứng minh mối quan hệ với những người có liên quan trong yêu cầu khởi kiện để Toà án xem xét về quyền khởi kiện, có căn cứ giải quyết theo đúng quy định pháp luật.
Trình tự, thủ tục khởi kiện dân sự
Các trình tự, thủ tục khởi kiện được Bộ luât tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:
(i) Khởi kiện
Nếu xét thấy quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác bị xâm hại, các chủ thể có thể gửi đơn khởi kiện đến Toà án có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết. Hồ sơ khởi kiện bao gồm các nội dung như trên. Trong trường hợp vì lý do khách quan mà không thể gửi được tài liệu chứng cứ hiện có thì có thể bổ sung hoặc giao nộp tài liệu theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án. Có thể trực tiếp qua đường bưu điện trực tuyến bằng hình thức điện tử qua cổng thông tin điện tử của Toà án.
(ii) Tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Bộ phận tiếp nhận đơn sẽ nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp tuỳ vào hình thức gửi hồ sơ khởi kiện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, Toà án sẽ phân công Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án phải xem xét đơn và đưa ra một trong các quyết định sau: yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; thụ lý vụ án; chuyển đơn và thông báo cho người khởi kiện; trả lại đơn khởi kiện.
(iii) Thụ lý và phân công thẩm phán giải quyết
Nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết, thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện để họ làm thủ tục nộp tạm ứng án phí (nếu thuộc trường hợp phải nộp tạm ứng án phí)
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo về nộp tạm ứng án phí, người khởi kiện nộp tạm ứng án phí và Toà án thu biên lai tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến giải quyết vụ án. Chánh án Tòa án ra quyết định phân công Thẩm phán giải quyết vụ án.
(iv) Quyền khi nhận được thông báo
Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan khi nhận được thông báo quy định cụ thể trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
(v) Hoà giải và chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử đối với từng tranh chấp được quy định trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Toà án tiến hành hoà giải để các đương sự thoả thuận về việc giải quyết vụ án.
(vi) Ra quyết định
Trên cơ sở kết quả hoà giải, Thẩm phán ra 1 trong các quyết định sau: Công nhận sự thoả thuận; Tạm đình chỉ giải quyết vụ án; Đình chỉ gỉai quyết vụ án; Đưa vụ án ra xét xử.
(vii) Xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Toà án phải mở phiên toà.
(viii) Xét xử phúc thẩm
(ix) Giám đốc thẩm
(x) Tái thẩm
Một số câu hỏi phổ biến về khởi kiện dân sự
Nộp đơn khởi kiện dân sự ở đâu?
Xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án khi giải quyết vụ việc dân sự là bước rất cần thiết để tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp, từ đó xác định nơi người khởi kiện phải nộp đơn là ở đâu. Pháp luật tố tụng dân sự quy định tuỳ các trường hợp mà có các bên có thể khởi kiện tại: Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc; Toà án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc; Toà án nơi có bất động sản; hoặc theo sự lựa chọn của nguyên đơn.
Các bước xác định được quy định rõ tại Chương III Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.
Lệ phí, án phí khi khởi kiện được tính như thế nào?
Lệ phí, án phí khi khởi kiện được quy định cụ thể tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2016 kèm Danh mục án phí, lệ phí Toà án.
Án phí dân sự bao gồm các loại án phí giải quyết vụ án tranh chấp về dân sự, về hôn nhân gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Ngoài ra, án phí còn được phân chia ra thành án phí đối với các vụ án về tranh chấp dân sự có giá ngạch và án phí đối với tranh chấp dân sự không có giá ngạch.
Mời bạn đọc thêm tại: Chi phí tố tụng dân sự
Tôi muốn rút đơn khởi kiện thì phải làm sao?
Trong trường hợp đương sự muốn rút đơn khởi kiện, đương sự chỉ cần gửi yêu cầu rút đơn khởi kiện đến Toà án đang giải quyết tranh chấp của mình. Đây là quyền của các đương sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tuy nhiên việc rút đơn khởi kiện ở mỗi giai đoạn khác nhau sẽ có những hậu quả pháp lý khác nhau: trước khi thụ lý vụ án; sau khi thụ lý vụ án nhưng chưa đến giai đoạn xét xử; xét xử sơ thẩm; xét xử phúc thẩm. Các bên nên chú ý để các thể tránh những hậu quả pháp lý bất lợi.
Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo một số bài viết liên quan tại Luật Tố tụng
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:
- Bài viết trong được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.