Kháng cáo là hành vi tố tụng của các chủ thể tham gia tố tụng đối với các bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, không phải tất cả mọi người đều nắm rõ về quy định này. Bài viết dưới đây sẽ chia sẻ thông tin chi tiết đến các bạn về vấn đề kháng cáo bản án sở thẩm!

Mục lục bài viết
Kháng cáo là gì?
Pháp luật về thủ tục không có quy định cụ thể về kháng cáo là gì. Tuy nhiên, dựa vào các quy định về thủ tục tại Toà án, có thể hiểu rằng, đây chính là quyền của đương sự và những chủ thể khác tham gia tố tụng được pháp luật quy định trong trường hợp không đồng ý với phán quyết của tòa án cấp sơ thẩm thì sẽ có quyền nộp đơn kháng cáo trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tòa án ra bản án sơ thẩm.
Do đối tượng điều chỉnh và phạm vi điều chỉnh khác nhau nên chủ thể sẽ có những quyền kháng cáo trong lĩnh vực dân sự và hình sự khác nhau
Chủ thể nào có quyền kháng cáo
Chủ thể có quyền kháng cáo trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 khác với chủ thể có quyền kháng cáo trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015, cụ thể:
Đối với tố tụng dân sự, đương sự, người đại diện theo pháp luật của đương sự, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trực tiếp khởi kiện thì sẽ có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm.
Đối với tố tụng hình sự thì chủ thể có quyền kháng cáo rộng hơn, bao gồm: bị cáo và người đại diện theo pháp luật (trong trường hợp bị cáo là người chưa thành niên); người bị hại và người đại diện theo pháp luật; người bào chữa; người bảo vệ quyền và lợi ích cho bị cáo trong trường hợp bị cáo là người chưa thành niên hoặc là người bị hạn chế năng lực hành vi; đương sự và người đại diện theo pháp luật của họ.
Quy định pháp luật về kháng cáo
Kháng cáo là một trong những quyền của công dân, đây là căn cứ để diễn ra phiên tòa phúc thẩm. Pháp luật đưa ra các căn cứ quy định như sau:
(i) Về người có quyền kháng cáo: quy định tại Điều 331 bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Điều 271 bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Điều 204 bộ luật tố tụng hành chính năm 2015.
(ii) Về nội dung kháng cáo: người có quyền kháng cáo được kháng cáo các nội dung sau: kháng cáo bản án hình sự hoặc quyết định sơ thẩm hình sự của tòa án cấp sơ thẩm; kháng cáo phần bản án quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại dân sự trong vụ án hình sự; quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án; kháng cáo bản án hành chính và quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ giải quyết vụ án hành chính sơ thẩm của tòa án cấp sơ thẩm.
Xem thêm về: Đơn kháng cáo giảm nhẹ hình phạt
Thời hạn kháng cáo là bao lâu? Phải làm gì khi kháng cáo quá hạn?
Kháng cáo chỉ được thực hiện đối với các trường hợp mà bản án, quyết định của tòa án chưa có hiệu lực thi hành. Thời hạn thông báo là 15 ngày kể từ ngày tòa án cấp sơ thẩm ra bản án thì đương sự hoặc những chủ thể khác có quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật tố tụng.
Đối với trường hợp kháng cáo quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo rút ngắn còn 7 ngày kể từ ngày quyết định của tòa.
Nếu đơn kháng cáo được gửi qua bưu cục thì ngày kháng cáo sẽ bắt đầu được xác định từ ngày bưu cục nơi gửi đóng dấu bưu chính gửi đi.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, quá thời hạn cáo mà có lý do chính đáng thì đơn phân kháng cáo vẫn sẽ được chấp nhận. Trong trường hợp này, người muốn kháng cáo quá hạn phải cung cấp cho Tòa án các bằng chứng, chứng cứ chứng minh và phải nhận được sự đồng ý, phê chuẩn của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn.
Phân biệt kháng cáo và kháng nghị
Kháng cáo là hành vi tố tụng sau khi xét xử sơ thẩm nếu đương sự không đồng ý với phán quyết của tòa án sơ thẩm thì có quyền kháng cáo.
Kháng nghị là hành vi tố tụng của người có thẩm quyền, thể hiện việc phòng thủ toàn bộ hoặc một phần bản án, quyết định của tòa án với mục đích bảo đảm cho việc xét xử được chính xác, công bằng, đồng thời sửa chữa những sai lầm trong bản án quyết định của tòa án.
Kháng cáo sẽ được thực hiện dưới hình thức là kháng cáo lên tòa án phúc thẩm. Kháng nghị thực hiện dưới ba hình thức là: phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm.
Chủ thể thực hiện hành vi kháng cáo là các chủ thể tham gia tố tụng (nguyên đơn, bị đơn, bị cáo, bị hại, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan,…). Tuy nhiên đối với kháng nghị, chỉ có các cơ quan nhà nước mới có thẩm quyền kháng nghị như: Viện kiểm sát cấp trên hoặc Viện kiểm sát cùng cấp, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Chánh án tòa án nhân dân cấp cao,…
Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Kháng nghị được thực hiện trong thời gian khác nhau đối với các hình thức khác nhau.
Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo một số bài viết liên quan tại Luật tố tụng
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.