Quy định pháp luật về cơ quan tiến hành tố tụng dân sự

0
744
Đánh giá

Tố tụng là một trong những hoạt động quan trọng của cơ quan nhà nước mà trọng tâm là các cơ quan thực hiện quyền tư pháp. Vậy tố tụng dân sự là gì? Pháp luật hiện hành có quy định thế nào về cơ quan tiến hành tố tụng dân sự?

Quy định pháp luật về cơ quan tiến hành tố tụng dân sự
           Luật sư Nguyễn Thị Mai – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Khái niệm tố tụng dân sự

Khi tham gia vào các quan hệ xã hội, các chủ thể phải thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật. Việc một chủ thể không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật có thể sẽ xâm phạm đến quyền và lợi ích của các chủ thể khác, dẫn đến xảy ra tranh chấp.

Để duy trì trật tự xã hội, Nhà nước thiết lập cơ chế pháp lý bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể. Theo đó, các chủ thể có quyền, lợi ích bị xâm phạm có quyền sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để bảo vệ mình như yêu cầu người có hành vi vi phạm phải chấm dứt, yêu cầu tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác bảo vệ họ thông qua thủ tục tố tụng. Trong đó, tố tụng dân sự dường như phổ biến nhất

Tố tụng dân sự năm 2015 là tổng hợp tất cả các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình toà án giải quyết án dân sự và thi hành án dân sự giữa toà án, viện kiểm sát với những người tham gia tố tụng.

Khái niệm về người tiến hành tố tụng dân sự

Người tiến hành tố tụng là người thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, thi hành án dân sự, kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tố tụng dân sự.

Người tiến hành tố tụng đều là công chức nhà nước, trừ Hội thẩm nhân dân (có thể không phải công chức). Họ được thay mặt các cơ quan tiến hành tố tụng, họ được chủ động thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình một cách độc lập với các chủ thể khác và hoạt động theo nguyên tắc chỉ tuân theo pháp luật.

Thành phần của người tiến hành tố tụng gồm có:

(i) Chánh án tòa án

(ii) Thẩm phán

(iii) Hội thẩm nhân dân

(iv) Thẩm tra viên

(v) Thư ký tòa án

(vi) Viện trưởng viện kiểm sát nhân dân

(vii) Kiểm sát viên

(viii) Thủ trưởng cơ quan thi hành án

(ix) Chấp hành viên.

 Theo quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, người tiến hành tố tụng dân sự phải:

(i) Tôn trọng nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân;

(ii) Chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trước pháp luật;

Khi tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải thực hiện công việc trhong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình được pháp luật cho phép. Theo đó, khi có hành vi trái pháp luật và điều này gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái pháp luật đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước – Điều 13 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Thành phần của cơ quan tố tụng dân sự

Tòa án

Tòa án theo quy định tại Điều 102 Hiến pháp năm 2013 là một cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và thực hiện quyền tư pháp.

Trong hệ thống pháp luật Việt Nam hiện hành, Tòa án được ghi nhận là cơ quan thực thi pháp luật quan trọng, đồng thời là một phương thức giải quyết các tranh chấp hiệu quả.

Khoản 3 Điều 102 Hiến pháp năm 2013 cũng ghi nhận nhiệm vụ của Tòa án bao gồm:

(i) Bảo vệ công lý;

(ii) Bảo vệ quyền con người, quyền công dân;

(iii) Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước

(iv) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân.

Để hiểu rõ hơn các chức năng trên, bạn đọc có thể tham khảo thêm thẩm quyền giải quyết của tòa án theo quy định hiện hành.

Quy định pháp luật về cơ quan tiến hành tố tụng dân sự
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Viện kiểm sát

Viện kiểm sát là một trong hai cơ quan thuộc nhánh Tư pháp trong bộ máy nhà nước hiện nay.

Nếu Tòa án được biết đến là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp, thì Viện kiểm sát được Hiến pháp quy định là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp – Theo quy định tại Điều 107 Hiến pháp 2013. Đây là chức năng chính của Viện kiểm sát theo pháp luật hiện hành.

Hiến pháp 2013 cũng ghi nhận các nhiệm vụ của Viện kiểm sát bao gồm:

(i) Bảo vệ pháp luật;

(ii) Bảo vệ quyền con người, quyền công dân

(iii) Bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa

(iv) Bảo vệ lợi ích của Nhà nước

(v) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân

(vi) Góp phần vào việc bảo đảm cho pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Bên cạnh đó, để hiểu rõ hơn các chức năng trên, bạn đọc có thể tham khảo thêm về thẩm quyền giải quyết của Viện kiểm sát theo quy định hiện hành

Có được thay đổi người tiến hành tố tụng không?

Những người tiến hành tố tụng là những người được Nhà nước cho phép thông qua sự ghi nhận của pháp luật về việc họ được thay mặt các cơ quan tiến hành tố tụng để thực hiện việc giải quyết các vụ việc dân sự và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của họ trong thủ tục tố tụng.

Để giải quyết đúng đắn các vụ việc dân sự, sự vô tư của những người tiến hành tố tụng trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định là rất quan trọng.

Vì vậy, pháp luật tố tụng dân sự quy định một số trường hợp những người tiến hành tố tụng dân sự phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay đổi nếu việc tiếp tục tiến hành có thể dẫn đến sự không vô tư, khách quan của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.

Căn cứ thay đổi 

Theo sự phân tích trên, việc thay đổi hoàn toàn có thể tiến hành nếu sự khách quan, vô tư trong việc tiến hành tố tụng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, mỗi người tiến hành tố tụng được pháp luật quy định những nhiệm vụ, quyền hạn riêng, do vậy mà các căn cứ thay đổi những người tiến hành tố tụng trên cũng được quy định có sự khác nhau.

Đối với thẩm phán, hội thẩm nhân dân phải thay đổi người tiến hành tố tụng trong những trường hợp  sau:

(i) Họ là người đại diện, người thân thích với đương sự hoặc đồng thời là đương sự;

(ii) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, người giám định, người làm chứng hay người phiên dịch trong cùng một vụ án đó;

(iii) Khi có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong việc tiến hành tố tụng;

(iv) Họ cùng trong một hội đồng xét xử và là những người thân thích của nhau. Trường hợp này chỉ có một người được tham gia với tư cách người tiến hành tố tụng;

(v) Họ đã tham gia giải quyết vụ án theo thủ tục sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm vụ việc dân sự đó và đã ra các bản án, quyết định liên quan, trừ trường hợp họ là thành viên  của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao thì vẫn được tham gia giải quyết vụ việc đó theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm;

(vi) Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc dân sự đó với tư cách là thư ký tòa án, thẩm tra viên, kiểm sát viên, kiểm sát viên.

Các căn cứ thay đổi thẩm phán, hội thẩm nhân dân được quy định tại các điều 52, 53 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với thư ký tòa án, thẩm tra viên, họ phải thay đổi người tiến hành tố tụng trong các trường hợp sau:

(i) Họ là người đại diện, người thân thích với đương sự hoặc đồng thời là đương sự;

(ii) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, người giám định, người phiên dịch hay người làm chứng trong cùng một vụ án đó;

(iii) Khi có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong việc tiến hành tố tụng;

(iv) Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc dân sự đó với tư cách là thẩm phán, hội thảm nhân dân, thẩm tra viên, kiểm sát viên, kiểm tra viên, thư ký tòa án;

(v) Họ là người thân thích với một trong những người tiến hành tố tụng khác trong vụ việc đó.

Các căn cứ thay đổi thư ký tòa án, thẩm tra viên được quy định tại Điều 54 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với kiểm sát viên, kiểm tra viên phải thay đổi người tiến hành tố tụng trong những trường hợp sau:

(i) Họ là người đại diện, người thân thích với đương sự hoặc đồng thời là đương sự;

(ii) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự, người giám định, người phiên dịch hay người làm chứng trong cùng một vụ án đó;

(iii) Khi có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong việc tiến hành tố tụng;

(v) Họ đã là người tiến hành tố tụng trong vụ việc đó với tư cách là thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thẩm tra viên, kiểm tra viên, kiểm sát viên, thư ký tòa án. 

Các căn cứ thay đổi kiểm sát viên, kiểm tra viên được quy định tại Điều 60 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thẩm quyền thay đổi và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng 

Hiện nay, thẩm quyền và thủ tục thay đổi những người tiến hành tố tụng trong giải quyết vụ án dân sự được thực hiện theo quy định tại Điều 55, 56, 60, 61 và 368 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Thẩm quyền và thủ tục thay đổi người tiến hành tố tụng được thực hiện ở trước phiên tòa và tại phiên tòa có sự khác nhau nhất định. Bởi việc giải quyết vụ án dân sự trước phiên tòa do thẩm phán thực hiện, còn việc giải quyết vụ án dân sự ở tại phiên tòa do hội đồng xét xử thực hiện.

Việc thay đổi được tiến hành trước khi mở phiên tòa được quy định đối với người tiến hành tố tụng vị thay đổi là thẩm phán, hội thẩm nhân dân, thẩm tra viên, thư ký tòa án. Việc thay đổi trên do chánh án tòa án quyết định. Nếu thẩm phán bị thay đổi đồng thời là chánh án thì chánh án tòa án cấp trên trực tiếp quyết định.

Việc thay đổi được tiến hành trước phiên tòa được quy định đối với người bị thay đổi là kiểm sát viên, thẩm tra. Việc thay đổi trên do viện trưởng viện kiểm sát quyết định. Tương tự trên, nếu người bị thay đổi đồng thời là viện trưởng thì viện trưởng viện kiểm sát nhân dân cấp trên trực tiếp quyết định.

Việc thay đổi hội thẩm nhân dân, thẩm phán, thư ký tòa án, kiểm sát viên ở tại phiên tòa do hội đồng xét xử quyết định sau khi nghe ý kiến từ người bị yêu cầu thay đổi.

Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo một số bài viết liên quan đến lĩnh vực trên tại Luật Tố tụng

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây