Các biện pháp ngăn chặn tội phạm kịp thời theo pháp luật tố tụng?

0
670
Đánh giá

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội, bởi vậy, cần có những biện pháp phòng ngừa tội phạm ngay từ đầu để những hành vi trên không xảy ra. Trường hợp tội phạm đã xảy ra, cần có các biện pháp phòng ngừa tội phạm không tiếp diễn, giảm thiểu tối đa thiệt hại.

Các biện pháp ngăn chặn tội phạm kịp thời theo pháp luật tố tụng?
Bài viết được thực hiện bởi Ls Trần Hồng Sơn – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Tội phạm là gì? Quy định pháp luật về tội phạm

Tội phạm

Tội phạm là hiện tượng xã hội được nhiều ngành khoa học nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau do vậy vấn đề tội phạm cũng có nhiều định nghĩa khác nhau. Nhưng về cơ bản vẫn có sự thống nhất và có nhiều điểm chung và theo tinh thần quy định tại Điều 8 Bộ Luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017.

Theo đó, có thể hiểu khái niệm  tội phạm một cách đơn giản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện và phải chịu hình phạt.

Các hành vi trên xâm phạm đến các khách thể như:

(i) Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc;

(ii) Chế độ chế độ kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội…;

(iii) Quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức;

(iv) Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân;

(v) Những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Quy định pháp luật về tội phạm

Ngoài quy định thế nào là tội phạm tại Điều 8, Bộ luật Hình sự hiện hành cũng có quy định về các loại tội phạm. Việc phân loại tội phạm được quy định dựa vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, theo đó các loại tội phạm theo quy định tại Điều 9 bao gồm:

(i)  Tội phạm ít nghiêm trọng: đây là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội, với mức cao nhất của khung hình phạt được quy định là đến 03 năm tù;

(ii) Tội phạm nghiêm trọng: đây là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội, với mức cao nhất của khung hình phạt được quy định là đến 07 năm tù;

(iii) Tội phạm rất nghiêm trọng: đây là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội, với mức cao nhất của khung hình phạt được quy định là đến 15 năm tù;

(iv) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: đây là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội, với mức cao nhất của khung hình phạt được quy định là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Vì sao phải áp dụng các biện pháp ngăn chặn, ngăn ngừa tội phạm? 

Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, pháp luật tố tụng hình sự nước ta quy định nhiều biện pháp cưỡng chế khác nhau với người có hành vi vi phạm. Trong đó, các biện pháp ngăn chặn tội phạm là một trong số đó. Đây là những biện pháp mang tính cưỡng chế nghiêm khắc để kịp thời ngăn chặn tội phạm thực hiện hành vi phạm tội, ngăn ngừa người phạm tội, bị can, bị cáo tiếp tục phạm tội hay trốn tranh pháp luật hoặc có những hành vi khác gây cản trở, khó khăn cho công tác điều tra, truy tố, xét xử cũng như để đảm bảo thi hành án.

Những biện pháp ngăn chặn này khi áp dụng sẽ ảnh hưởng đến một số quyền cơ bản của công dân, tuy nhiên, việc áp dụng được đặt ra trong trường hợp cần thiết, trong khuôn khổ pháp luật sẽ có ý nghĩa rất to lớn trong việc đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm. Nó đảm bảo cho hoạt động tố tụng của cơ quan có thẩm quyền được tiến hành thuận lợi, qua đó,  thể hiện sự chuyên chính của nhà nước xã hội chủ nghĩa trong việc đấu tranh chống tội phạm.

Các biện pháp ngăn chặn tội phạm kịp thời theo pháp luật tố tụng?
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Căn cứ áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa tội phạm 

Như đã đề cập trên, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên chỉ được đặt ra trong trường hợp nhất định, với những đối tượng xác định và phải có các căn cứ theo quy định pháp luật. Bởi việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn tội phạm sẽ có tác động tực tiếp đến quyền con người, các quyền cơ bản của công dân mà cụ thể là người phạm tội, vì vậy không thể áp dụng một cách tùy tiện. Muốn áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải dựa vào pháp luật, tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định pháp luật và đảm bảo việc áp dụng là có căn cứ và thật sự cần thiết. Điều 109 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định các căn cứ trên bao gồm:

Kịp thời ngăn chặn tội phạm

Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội gây ra hoặc đe dọa gây thiệt hại cho một hoặc nhiều quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ. Vì vậy, việc kịp thời ngăn chặn tội phạm để tránh gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội được đặt ra là một trong những biện pháp ngăn chặn rất cần thiết và cấp bách.

Căn cứ này được áp dụng để giữ người trong trường hợp khẩn cấp khi có căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện  tội phạm rất nghiêm trọng hoặc bắt người phạm tội quả tang khi người đó đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt,…. theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015  

Có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử

Đối tượng áp dụng trong biện pháp ngăn chặn này này thường là bị can, bị cáo hoặc người bị truy nã. Nếu bị can, bị cáo trốn tránh hoặc có những hành vi cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử thì việc xác định sự thật khách quan của vụ án sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Vì vậy, việc có căn cứ cho rằng họ sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử được Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định là một trong các căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn trong hoạt động tố tụng.

Các căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn trên được thể hiện qua việc họ chuẩn bị bỏ trốn hoặc bỏ trốn, có sự cấu kết, bàn bạc giữa những người đồng phạm nhằm trốn tránh pháp luật, mua chuộc, đe dọa, khống chế người làm chứng, người bị hại hay làm giả, tiêu hủy chứng cứ,…

Có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội

Việc áp dụng biện pháp cách li đối với người bị buộc tội như người bị bắt, bị can, bị cáo có biểu hiện tiếp tục phạm tội với xã hội hoặc hạn chế các điều kiện để họ không tiếp tục phạm tội nữa là rất cần thiết.

Những căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội có thể xác định trên các phương diện sau:

(i) Về nhân thân người bị bắt, bị can, bị cáo: người bị bắt, bị can, bị cáo là những đối tượng có nhân thân xấu như họ là những đối tượng thuộc diện hung hãn, côn đồ,… có nhiều tiền án, tiền sự hoặc phạm tội có tính chất chuyên nghiệp như chuyên sống bằng nghề cướp giật, trộm cắp, lừa đảo,…

(ii) Về hành vi của người bị buộc tội: học có những biểu hiện sẽ tiếp tục phạm tội thể hiện như đe dọa trả thù người tố giác, đe dọa người làm chứng, dọa trả thù bị hại, …

Để đảm bảo thi hành án

Tòa án thường áp dụng căn cứ trên trong các trường hợp sau:

(i) Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị tòa án cấp sơ thẩm kết tội, tuyên hình phạt tù mà có căn cứ cho rằng nếu không hạn chế tự do thì thì bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội, khi đó, hội đồng xét xử có thể quyết định bắt tạm giam họ ngay tại phiên tòa sau khi xét xử nhằm đảm bảo thi hành án;

(ii) Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị tòa án cấp phúc thẩm tuyên hình phạt tù thì hội đồng xét xử ra quyết định bắt tạm giam ngay để đảm bảo thi hành án, trừ trường hợp có lý do để hoãn thi hành án phạt tù.

Các biện pháp ngăn chặn tội phạm kịp thời theo pháp luật tố tụng?
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Các biện pháp ngăn chặn phòng ngừa tội phạm theo pháp luật tố tụng hình sự 2015

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp 

Khi có căn cứ để xác định một người đang chuẩn bị thực hiện một tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hoặc rất nghiêm trọng hoặc sau khi thực hiện tội phạm, người đó đã có hành vi bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền có thể áp dụng biện pháp giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định về việc phê chuẩn hoặc không phê chuẩn trong thời hạn 12 ngày. Nếu đề nghị không được phê chuẩn thì người đã ra lệnh giữ hoặc Cơ quan điều tra đã nhận người bị giữ trong trường hợp trên phải trả tự do cho họ.

Bạn đọc có thể xem thêm quy định về người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp 

Bắt người phạm tội quả tang 

Bắt người phạm tội quả tang là một trong những biện pháp ngăn chặn đo cơ quan tố tụng áp dụng để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc ngăn chặn việc gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, ngăn chặn người mới phạm tội bỏ trốn hoặc nguy cơ họ sẽ tiếp tục phạm tội.

Bạn đọc có thể xem thêm các quy định về bắt người phạm tội quả tang theo quy định hiện hành!

Bắt người đang bị truy nã 

Bắt người đang bị truy nã là việc truy tìm, lùng bắt người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử đã bỏ trốn mà có lệnh truy nã của cơ quan có thẩm quyền.

Khi đã có lệnh truy nã của cơ quan có thẩm quyền, bất kỳ người nào cũng có quyền bắt người đang bị truy nã và giải ngay họ đến cơ quan có thẩm quyền nơi gần nhất như Ủy ban nhân dân, Công an, Viện kiểm sát. Khi tiếp nhận người đang bị truy nã, cơ quan tiếp nhận phải lập biên bản ghi nhận và báo cho Cơ quan có thẩm quyền theo quy định.

Các quy định về bắt đối tượng truy nã được thể hiện ở Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam 

Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự – khoản 1 Điều 60 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Bị cáo là người hoặc pháp nhân bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử – khoản 1 Điều 61 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.

Bắt bị can, bị cáo để tạm giam là việc cơ quan có thẩm quyền bắt người đã bị khởi tố về hình sự – bị can hoặc người đã bị Tòa án quyết định đưa ra xét xử – bị cáo để tạm giam phục vụ cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

Bạn đọc có thể xem thêm các quy định về bắt bị can để tạm giam

Ngoài ra, bạn đọc có thể xem thêm các bài viết liên quan tại Luật Tố tụng

Khuyến nghị công ty Luật TNHH Everest 

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên Cứu khoa học hoặc phố biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhàm mục địch thương mai.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó chỉ có thể là quan điểm cá nhân của người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vẫn đề có liên quan hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư ván pháp luật: 1900 6198, Emai: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây