Các biện pháp cưỡng chế tòa án áp dụng trong trường hợp khẩn cấp

0
307
Đánh giá

Cưỡng chế là một trong những chế định quan trọng của pháp luật đảm bảo sự thực thi pháp luật một cách nghiêm chỉnh trên thực tế. Vậy trong hoạt động tố tụng hình sự, các biện pháp cưỡng chế tòa án có thể áp dụng trong trường hợp khẩn cấp là gì?

Các biện pháp cưỡng chế tòa án áp dụng trong trường hợp khẩn cấp
Bài viết được thực hiện bởi Ls Trần Hồng Sơn – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Tội phạm là gì? Quy định pháp luật về tội phạm

Tội phạm

Tội phạm là hiện tượng xã hội được nhiều ngành khoa học nghiên cứu dưới các góc độ khác nhau do vậy vấn đề tội phạm cũng có nhiều định nghĩa khác nhau. Nhưng về cơ bản vẫn có sự thống nhất và có nhiều điểm chung và theo tinh thần quy định tại Điều 8 Bộ Luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.

Theo đó, có thể hiểu khái niệm  tội phạm một cách đơn giản là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, được quy định trong luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện và phải chịu hình phạt. Các hành vi trên xâm phạm đến các khách thể được luật hình sự bảo vệ như:

(i) Độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc;

(ii) Chế độ chế độ kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội…;

(iii) Quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức;

(iv) Tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân;

(v) Những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

Quy định pháp luật về tội phạm

Ngoài quy định thế nào là tội phạm tại Điều 8, Bộ luật Hình sự năm 2015 còn có quy định về các loại tội phạm. Việc phân loại tội phạm theo quy định tại điều luật trên là căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi vi phạm, theo đó các loại tội phạm theo quy định tại Điều 9 bao gồm:

(i)  Tội phạm ít nghiêm trọng – là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội, với mức cao nhất của khung hình phạt được quy định là đến 03 năm tù;

(ii) Tội phạm nghiêm trọng – là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội, với mức cao nhất của khung hình phạt được quy định là đến 07 năm tù;

(iii) Tội phạm rất nghiêm trọng – là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội, với mức cao nhất của khung hình phạt được quy định là đến 15 năm tù;

(iv) Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng – là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội, với mức cao nhất của khung hình phạt được quy định là trên 15 năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

Vì sao phải áp dụng các biện pháp cưỡng chế tội phạm?

Biện pháp cưỡng chế là một trong những chế định quan trọng của pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng hình sự nói riêng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đấu tranh phòng, chống tội phạm, pháp luật tố tụng hình sự nước ta quy định nhiều biện pháp cưỡng chế khác nhau. Theo đó, căn cứ vào mục đích áp dụng, các biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự có thể được chia thành ba nhóm chính, bao gồm:

(i) Nhóm thứ nhất gồm các biện pháp nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn chặn người có hành vi bỏ trốn hoặc gây khó khăn cho hoạt động giải quyết vụ án như bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh và đặt tiền hoặc tài sản để bảo đảm hoặc hoãn xuất cảnh.

(ii) Nhóm thứ hai gồm những biện pháp bảo đảm cho việc thu thập chứng cứ như khám xét, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra, nhận dạng…

(iii) Nhóm thứ ba gồm những biện pháp bảo đảm thuận lợi cho hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án như áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản,…

Việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế góp phần ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa những hành vi gây khó khăn, cản trở đối với quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên, việc áp dụng những biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự sẽ tước bỏ, hoặc hạn chế một số quyền con người, quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp thừa nhận như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền tự do đi lại…

Biện pháp cưỡng chế thực chất là bắt buộc cá nhân hay tổ chức phải thực hiện một nghĩa vụ, trách nhiệm theo quyết định đã có hiệu lực của một cá nhân, tổ chức có thẩm quyền. Theo đó, để bảo đảm cho việc thực thi pháp luật, ngoài biện pháp giáo dục, thuyết phục, bất kỳ Nhà nước nào cũng sử dụng đến sức mạnh cưỡng chế bằng pháp luật, Biện pháp cưỡng chế là một trong những hình thức thể hiện sức mạnh cưỡng chế ấy.

So với các lĩnh vực hoạt động khác thì tố tụng hình sự là lĩnh vực trong đó việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế là cần thiết, khách quan và có nguy cơ xâm phạm nhiều nhất đến tự do cá nhân, hạn chế một số quyền con người, nhân thân mà Hiến pháp quy định. Tuy nhiên, đây là một trong những lĩnh vực hoạt động quan trọng của Nhà nước nhằm bảo vệ trật tự xã hội, đảm bảo nguyên tắc pháp chế, sớm phát hiện tội phạm và kẻ phạm tội do vậy việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế can thiệp vào một số quyền của công dân là thực sự cần thiết.

Trong tố tụng hình sự, biện pháp cưỡng chế là cách thức sử dụng quyền lực nhà nước tác động vào một đối tượng tham gia tố tụng nhất định nhằm đảm bảo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết vụ án hình sự. Việc quy định và áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong quá trình giải quyết vụ án hình sự có ý nghĩa quan trọng đối với việc giải quyết vụ án hình sự. Các biện pháp cưỡng chế sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giải quyết vụ án, qua đó đảm bảo nguyên tắc pháp chế, giáo dục công dân ý thức pháp luật, tinh thần đấu tranh phòng chống tội phạm.

Căn cứ áp dụng các biện pháp cưỡng chế tội phạm

Như đã đề cập trên, việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trên chỉ được đặt ra trong trường hợp nhất định, với những đối tượng xác định và phải có các căn cứ theo quy định pháp luật. Bởi việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn tội phạm sẽ có tác động tực tiếp đến quyền con người, các quyền cơ bản của công dân mà cụ thể là người phạm tội, vì vậy không thể áp dụng một cách tùy tiện. Muốn áp dụng các biện pháp ngăn chặn phải dựa vào pháp luật, tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định pháp luật và đảm bảo việc áp dụng là có căn cứ và thật sự cần thiết. Điều 109 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 có quy định các căn cứ trên bao gồm:

Để đảm bảo hoạt động điều tra, truy tố, xét xử

Thứ nhất, khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử

Đối tượng áp dụng trong biện pháp ngăn chặn này này thường là bị can, bị cáo hoặc người bị truy nã, hoặc người đã bị kết án. Nếu họ trốn tránh, không hợp tác hoặc có những hành vi cản trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án,… thì việc xác định sự thật khách quan của vụ án cũng như việc thực thi lẽ công bằng sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho cơ quan giải quyết. Vì vậy, việc có căn cứ cho rằng họ sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được quy định là một trong các căn cứ áp dụng biện pháp cưỡng chế trong hoạt động tố tụng.

Các căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn trên được thể hiện qua việc họ chuẩn bị bỏ trốn hoặc bỏ trốn, có sự cấu kết, bàn bạc giữa những người đồng phạm nhằm trốn tránh pháp luật, mua chuộc, đe dọa, khống chế người làm chứng, người bị hại hay làm giả, tiêu hủy chứng cứ,…

Thứ hai, có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội

Việc áp dụng biện pháp cách li đối với người bị buộc tội như người bị bắt, bị can, bị cáo có biểu hiện tiếp tục phạm tội với xã hội hoặc hạn chế các điều kiện để họ không tiếp tục phạm tội nữa như cấm đi khỏi nơi cư trú là điều rất cần thiết.

Những căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ tiếp tục phạm tội có thể xác định trên các phương diện sau:

(i) Về nhân thân người bị bắt, bị can, bị cáo: người bị bắt, bị can, bị cáo là những đối tượng có nhân thân xấu như họ là những đối tượng thuộc diện hung hãn, côn đồ,… có nhiều tiền án, tiền sự hoặc phạm tội có tính chất chuyên nghiệp như chuyên sống bằng nghề cướp giật, trộm cắp, lừa đảo,…

(ii) Về hành vi của người bị buộc tội: học có những biểu hiện sẽ tiếp tục phạm tội thể hiện như đe dọa trả thù người tố giác, đe dọa người làm chứng, dọa trả thù bị hại, …

Các biện pháp cưỡng chế tòa án áp dụng trong trường hợp khẩn cấp
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thứ tư, để đảm bảo thi hành án

Tòa án thường áp dụng căn cứ trên trong các trường hợp sau:

(i) Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị tòa án cấp sơ thẩm kết tội, tuyên hình phạt tù mà có căn cứ cho rằng nếu không hạn chế tự do thì thì bị cáo có thể trốn hoặc tiếp tục phạm tội, khi đó, hội đồng xét xử có thể quyết định bắt tạm giam họ ngay tại phiên tòa sau khi xét xử nhằm đảm bảo thi hành án;

(ii) Đối với bị cáo không bị tạm giam nhưng bị tòa án cấp phúc thẩm tuyên hình phạt tù thì hội đồng xét xử ra quyết định bắt tạm giam ngay để đảm bảo thi hành án, trừ trường hợp có lý do để hoãn thi hành án phạt tù.

Các biện pháp cưỡng chế tội phạm theo pháp luật tố tụng hình sự 2015

Việc áp dụng biện pháp cưỡng chế chỉ đặt ra trong trường hợp thật sự cần thiết, đáp ứng đầy đủ căn cứ, điều kiện luật định và  có căn cứ cho rằng nếu không áp dụng các biện pháp cưỡng chế thì sẽ gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, thậm chí vụ án sẽ đi vào bế tắc.

Áp giải và dẫn giải

Áp giải là biện pháp cưỡng chế buộc người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị buộc giữ phải đến địa điểm tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Việc áp giải có thể áp dụng với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp để cưỡng chế người này đến cơ quan có thẩm quyền hoặc áp dụng với bị can, bị cáo cố tình không đến khi được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập mà không vì lý do bất khả kháng hay trở ngại khách quan

Dẫn giải là biện pháp cưỡng chế buộc người làm chứng, người bị tố giác hoặc người bị kiến nghị khởi tố đến địa điểm điều tra, truy tố, xét xử hoặc người bị hại từ chối giám định đến nơi giám định. Biện pháp cưỡng chế này được áp dụng với người làm chứng, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố mà qua xác minh có căn cứ xác định họ có liên quan đến hành vi phạm tội đã khởi tố vụ án. Những người này đã được triệu tập nhưng không có mặt mà sự vắng mặt của họ không phải vì lý do bất khả kháng hay trở ngại khách quan.

Ngoài ra, bạn đọc có thể xem thêm quy định về dẫn giải và áp giải

Kê biên tài sản

Kê biên tài sản được quy định tại Điều 128 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, theo đó, đây là biện pháp cưỡng chế do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng với bị can, bị cáo trong những trường hợp nhất định nhằm đảm bảo thi hành án.

Biện pháp này chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để đảm bảo thi hành án.

Phong tỏa tài khoản

Phong tỏa tài khoản được quy định tại Điều 129 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, theo đó, đây là biện pháp cưỡng chế không cho người có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc kho bạc nhà nước được sử dụng tiền trong tài khoản của họ nhằm đảm bảo thi hành án.

Ngoài ra, bạn đọc có thể tham khảo một số bài viết liên quan tại Luật tố tụng

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây